Các thuật ngữ Cryptocurrency cho người mới ( Phần 2 )

Các thuật ngữ Cryptocurrency cho người mới ( Phần 2 )

Các thuật ngữ Cryptocurrency cho người mới ( Phần 2 )

Thị trường tiền mã hóa (Crypto ) đang dần khẳng định vị thế của mình. Với sự phát triển mạnh mẽ, ngày càng có nhiều người mới tham gia vào thị trường tiền điện tử đầy tiềm năng này. Khi bắt đầu tham gia, chắc hẳn bạn sẽ thấy có quá nhiều từ chuyên ngành Crypto lạ tai như FOMO, FUD, ATH, … Vì không nắm bắt được các từ ngữ trong thị trường tiền mã hóa thông dụng mà đôi khi bạn sẽ bỏ lỡ nhiều thông tin quan trọng.

Dưới đây là những từ chuyên ngành Crypto thông dụng mà bạn nên biết trước khi giao dịch. Hãy cùng Hướng dẫn coin đi đến Phần 2 của các thuật ngữ Crypto dành cho người mới

Etherscan

Etherscan là công cụ theo dõi, tìm kiếm, tra cứu các giao dịch đã diễn ra trên mạng lưới Blockchain của Ethereum. Người dùng có thể tìm thông tin tất cả token, địa chỉ ví ERC-20, các giao dịch được thực hiện,… trên Ethereum thông qua Etherscan.

ERC-20

ERC-20 (Ethereum Requetst For Coment) là một trong những công nghệ trong hệ thống Ethereum Network. Đây là một tiêu chuẩn phổ biến nhất được sử dụng cho các Smartcontract trên Ethereum Blockchain khi phát hành Token.

Ngoài ERC-20, còn có các chuẩn token khác trên mạng lưới của Ethereum như ERC-721, ERC223...

Fiat

Tiền Fiat còn được gọi là tiền pháp định, là đồng tiền được phát hành bởi chính phủ. Fiat không có giá trị nội tại, giá trị của Fiat dựa trên khả năng sử dụng và tiềm lực tài chính của quốc gia.

Đồng tiền Fiat có sức nặng nhất hiện nay là USD do Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) phát hành dưới sự bảo lãnh của Chính phủ liên bang Hoa Kỳ.

FOMO - Hội chứng sợ bỏ lỡ

FOMOlà viết tắt của Fear of Missing Out, tức hội chứng sợ bỏ lỡ, sợ mất cơ hội. Đây là tâm lý rất phổ biến của nhà đầu tư, có mặt trong hầu hết các hình thức giao dịch từ chứng khoán, Forex, đến tiền điện tử,...

Full lock duration

Bao gồm cả giai đoạn Cliff (nếu có). Đa phần các trường hợp nếu không có Cliff thì full lock duration = vesting period.

Ví dụ team/seed token thì sau TGE thường không bắt đầu vest liền, mà thường có clift 1 thời gian. Nếu clift 12 tháng, vesting linear 24 tháng tức là 12 tháng đầu không có phân phối coin, sau đó từ tháng 13 đến tháng 36 nhận mỗi tháng 1/24 số coin

Full node

Full node có khả năng tải bản sao hoàn chỉnh của mạng lưới Blockchain nào đó và kiểm tra giao dịch mới nào dựa trên nguyên tắc đồng thuận - Consensus.

Flash Loan - Khoản vay nhanh

Flash Loan là hình thức vay không cần tài sản thế chấp (uncollateralized) với điều kiện số tiền vay phải được trả lại cho nền tảng cho vay trong cùng một giao dịch. Nghĩ đơn giản là, anh em vay sau đó làm ABC với khoản vay đó, sau cùng trả lại số tiền đã vay tất cả các hoạt động đó được diễn ra trong 1 giao dịch.

FUD - Sợ hãi, không chắc chắn, nghi ngờ

FUD là viết tắt của Fear, Uncertainty & Doubt, đây là một trạng thái lo lắng, hoài nghi, không chắc chắn về thị trường của các nhà đầu tư. Trạng thái này thường xuất hiện khi các tin xấu của thị trường xuất hiện, sẽ khiến cho các nhà đầu tư bán tháo.

FOMO và FUD đều là những yếu tố ảnh hưởng lớn lên quá trình ra quyết định giao dịch tiền điện tử của các trader. Bởi nó có thể khiến tài sản của bạn bị giảm dần sau mỗi lần bị FOMO hoặc FUD, đồng thời khiến các trader không còn tin vào nhận định, quyết định của bản thân. Thế thì phải làm sao để tránh tâm lý FOMO & FUD? 

FDV

FDV là viết tắt của Fully Diluted Cap, cách tính là (tổng số token tối đa của dự án * giá trị 1 token tại thời điểm đó). Thông thường, CoinGecko và CoinMarketCap đều có ghi FDV trong từng token.

Gas fee - Phí Gas

Khi người dùng thực hiện bất kỳ transaction nào trên blockchain (mua bán, approve,…) mà cần thực hiện đưa transaction vào block, cần tốn một khoản phí, gọi là Gas Fee. Gas fee được tính dựa trên Gwei, Gwei càng lớn, gas fee càng tốn nhiều hơn, nhưng bù lại giao dịch sẽ được thực hiện nhanh hơn.

Công thức tính phí gas: Gas Fee = Gas Limit * Gas Price

Hidden Game

Gem - hay Hidden Gem, là từ dùng để chỉ những dự án tiềm năng nhưng giá token/coin vẫn còn thấp. Những dự án này thường là Low Cap hoặc Mid Cap, được kì vọng là tăng trưởng rất cao (x5, x10,... thậm chí x100).

Hackathon - Cuộc thi phát triển phần mềm

Hackathon là những cuộc thi dành cho các nhà phát triển, tạo ra các dự án tiềm năng cho một hệ sinh thái nào đó. Sẽ có các giải thưởng dành cho các dự án, được chấm bởi các ban giám khảo. 

Một số ví dụ về hackathon là: DeFi Connected Hackathon của Terra, Solana Season Hackathon của Solana,…

Halving

Halving là sự kiện giảm một nửa phần thưởng khối. Cứ sau khoảng 4 năm, Bitcoin lại trải qua sự kiện quan trọng này, gọi là Bitcoin Halving

Đây là một tính năng mô phỏng quá trình khai thác vàng, làm tăng tính khan hiếm và sự khó khăn trong quá trình khai thác. Không chỉ riêng Bitcoin, Litecoin và một số đồng coin khác cũng có sự kiện Halving như thế.

Hard fork

Hard fork là một bản cập nhật của hệ thống Blockchain sẽ gây xung đột với phiên bản cũ, điều này dẫn đến từ một hệ thống Blockchain bị chia thành hai hệ thống.

Một hard fork đình đám của Bitcoin đó là Bitcoin Cash, Bitcoin Cash Hard Fork ra từ Bitcoin để nâng dữ liệu của khối lên 8MB.

Hodl/Hold Coin

Hodl (Hold on to dear life) hay Hold coin là thuật ngữ trong thị trường crypto ám chỉ việc nắm giữ tiền điện tử. Hold coin là hình thức đầu tư dài hạn, nhà đầu tư mua và trữ trong thời gian dài chờ tăng giá. Một số ví dụ thường gặp về từ này: “Hold to die”, “Hodl hay xả”, “Hold con nào?”...

Người hold thường được gọi là Holder. Trái ngược với Holder là Trader.

ICO - Phát hành Coin lần đầu

ICO (Initial Coin Offering) có nghĩa phát hành đồng tiền lần đầu, đây là một cách gọi vốn trong thị trường Crypto. Tương tự với IPO (Initial Public Offering) là một hình thức gọi vốn của các công ty thông qua phát hành cổ phiếu lần đầu.

IDO 

IDO là từ viết tắt của của Initial Decentralized Exchange Offering. Đây cũng là một hình thức gọi vốn, nhưng nơi gọi vốn không phải là sàn tập trung (Centralized Exchange) như Binance, mà là các nền tảng phi tập trung như Polkastarter, Poolz, Dao Maker,..

IEO

IEO là từ viết tắt của Initial Exchange Offering, nó cũng giống như ICO, cũng là một hình thức kêu gọi vốn. Nhưng IEO là crowdfunding thông qua việc chào bán token trên các sàn giao dịch.

Chắc anh em có lẽ quen thuộc với Binance Launchpad, các dự án niêm yết trên này đều được chào bán với hình thức IEO, một số dự án gần đây như Injective Protocol (INJ), Sandbox (SAND),...

IFO

IFO là từ viết tắt của Initial Farm Offering. Tương tự IDO, ICO, cũng là một hình thức gọi vốn. Nhưng IFO sẽ dùng LP token (token nhận được khi cung cấp thanh khoản) để làm vé tham dự IFO.

IPO

IPO (Initial Public Offering), mang nghĩa gốc là “Phát hành lần đầu ra công chúng”. Thuật ngữ này được dùng để chỉ một công ty lần đầu tiên huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua việc lần đầu phát hành cổ phiếu và đưa lên sàn chứng khoán.

Impermanent loss (IL) - Tổn thất vô thường

Impermanent loss đôi khi được một số nơi dịch là “tổn thất vô thường”, đây là từ chỉ việc giá trị tài sản bị giảm khi so sánh giữa việc cung cấp thanh khoản và mua để nguyên trong ví, không làm gì hết. Thuật ngữ này trở nên phổ biến vào khoảng tháng 8/2020, khi phong trào Yield Farming trở nên hot.

KYC - Xác minh danh tính

KYC (Know your customer) có nghĩa là biết khách hàng của bạn, là một quy định buộc các công ty hoạt động trên thị trường Crypto phải biết về khách hàng của họ. Quy định này là các để các chính phủ chống việc rửa tiền và các hành động phi pháp trên thị trường tiền ảo.

Launchpad

Launchpad là nơi các dự án hiện nay sử dụng để phát hành token và gọi vốn IDO, có thể kể đến một vài cái tên như Polkastarter, DAO Maker, Solstarter, BSCPad,…

Liquidity - Thanh khoản

Liquidity là thanh khoản trên sàn DEX hoặc CEX. Nếu thanh khoản nhiều, đồng nghĩa với việc giao dịch sẽ không bị lệch giá quá nhiều, do nhu cầu mua bán của thị trường cao. 

Một ví dụ của tài sản thanh khoản cao là BTC và ETH, nếu mua bán số lượng khoảng $10,000 cũng không làm thị trường biến động giá nhiều, nhưng nếu dùng $10,000 mua những token mới ra mắt, sẽ đẩy giá lên rất cao vì không có ai bán.

Liquidity Provider - Người cung cấp thanh khoản

Đây là những người cung cấp thanh khoản cho sàn DEX (Uniswap, Sushiswap,…), đổi lại họ sẽ nhạn được một phần/hoàn toàn phí giao dịch, có thể kèm thêm một số lợi ích khác như token dự án. Tuy nhiên, việc này nếu không tính toán kĩ sẽ dẫn đến Impermanent lost.

Mint

Mint nghĩa là đào, tạo ra token, có thể gặp ở các dự án yêu cầu sử dụng tài sản thế chấp để vay ra token mong muốn (mint).

Money Flow - Dòng tiền

Money Flow được hiểu là dòng tiền của thị trường nói chung. Khi dòng tiền đổ vào một hệ sinh thái, sẽ làm cho các token trong hệ tăng giá. Có thể hiểu là “nước lên thuyền lên”.

Market cap - Giá trị vốn hóa

Market cap là giá trị vốn hóa, tính bằng công thức Giá đồng coin x Số lượng coin lưu thông.

NFT

NFT là viết tắt của Non-fungible token, nghĩa là token không thể thay thế. Ví dụ như một tờ tiền $5 của bạn A sẽ có thể đổi với tờ tiền $5 của bạn B vì giá trị như nhau (đó là ví dụ của token thay thế được). Nhưng một căn nhà của bạn A không thể nào đổi với căn nhà của bạn B vì tính chất hoàn toàn khác nhau (đó là ví dụ của token không thể thay thế được). 

NFT thường dùng cho nghệ thuật, game là chính với những định dạng khác nhau như ERC721, ERC1155,…

OTC 

OTC (Over the counter) là một thuật ngữ dùng để chỉ thị trường phi tập trung. Tức là mua bán ngoài các sàn giao dịch truyền thống. OTC có thể là một nhà môi giới cá nhân, hay công ty thương mại OTC ủy nhiệm.

Ví dụ: Như nền tảng C2C của Huobi, Binance OTC... nhà môi giới OTC cá nhân có thể cung cấp cho bạn dịch vụ mua bán BTC, USDT hay chứng khoán - trực tiếp với VND thông qua Banking.

Pool

Thường thấy ở các dự án DEX và Lending. Pool chỉ một “cái hồ”, nơi người dùng cho tài sản vào và đợi người khác mua bán, vay mượn theo nhu cầu. Đổi lại, người bỏ tài sản vào pool được gọi là Liquidity Provider, và nhận về phí giao dịch.

Stablecoin

Stablecoin là đồng coin được gắn vào một tài sản cố định nào đó nhằm ổn định thị trường tiền mã hoá.

Stablecoin phải được hỗ trợ bởi các tài sản mà nó “neo” vào như vàng (Digix Gold Tokens - DGX), một loại tiền pháp định nào đó (Tether - USDT), hoặc các loại tiền mã hoá khác (MarketDAO - DAI).

Testnet - Mạng thử nghiệm

Testnet là mạng thử nghiệm - phiên bản Blockchain dành cho các nhà phát triển (developer) để thử nghiệm tính năng mới mà không ảnh hưởng đến giao thức hiện tại.

Thông thường, bất kỳ đồng coin nào cũng có testnet của nó để phục vụ cho việc thử nghiệm những tính năng mới.

Trader - Nhà giao dịch

Trader là các nhà giao dịch nói chung. Nhưng đôi khi, trader thường chỉ những nhà đầu tư ngắn hạn, có thể mua và bán trong thời gian khoảng vài ngày, vài tuần hay vài tháng, hoặc sử dụng margin làm công cụ giao dịch. 

Trái ngược với Trader là Holder.

TVL - Tổng giá trị bị khóa

Thuật ngữ này xuất hiện khi trend DeFi hình thành, Total Value Locked (TVL) chỉ tổng giá trị tài sản được người dùng bỏ vào các dự án DeFi, mà đa phần thuộc về DEX và Lending thông qua cung cấp thanh khoản. Anh em có thể kiểm tra TVL hiện tại ở defillama.com hoặc defipulse.com.

Whitelist - Danh sách trắng

Whitelist có thể nói là một thuật ngữ không thể thiếu nếu bạn đầu tư vào một ICO nào đó. Nói một cách dễ hiểu thì Whitelist là danh sách trắng. Nó có nghĩa rằng bạn có thể tham gia mua token trong đợt kêu gọi vốn của dự án đó.

Và thông thường bạn cần hoàn tất KYC để được vào danh sách này.

Tổng kết

Trên đây là các thuật ngữ Crypto phổ biến dành cho người mới, anh em có thể bình luận ở phía dưới nếu thấy thiếu bất kỳ thuật ngữ nào nhé, mình sẽ bổ sung ngay!

Flow us : Telegroup Chat / Telegroup Channel / Twitter